Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”. Như vậy,bạn có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
- Bản sao giấy khai sinh của các con.
* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng (mà bạn biết).
Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.
Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, chị có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng/Vợ cho tòa án nơi chị nộp đơn.
Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS, như sau:
“2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết”.
Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng/vợ vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).
Như vậy,bạn cần gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.
Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương
Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
CMND và hộ khẩu;
Giấy khai sinh các con;
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn:
Ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
đơn fương hay song phương li hôn cũng fải trải qua thủ tục làm đơn trình lên khu phố , hội phụ nữ, rồi phường mới họp vợ chồng lại hòa giải fải 2 lần mới cho chuyển lên trên nếu bạn dứt khoát , nhớ fải có lí do chính đáng , chứ khg tyhể chỉ nói khg hợp nhau là khg dc giải quyết đâu, nếu xét thất ng chồng quá tệ bạc nhiều mặt ( trong đó có tội ngoại tình hay vũ phu , cờ bạc ...) cỉhi cần 2 trong số tội đó là tòa xử nhanh lắm
Answers & Comments
Verified answer
Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”. Như vậy,bạn có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
- Bản sao giấy khai sinh của các con.
* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng (mà bạn biết).
Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.
Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, chị có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng/Vợ cho tòa án nơi chị nộp đơn.
Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS, như sau:
“2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết”.
Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng/vợ vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).
Như vậy,bạn cần gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.
đơn giản thôi bạn à , bạn ra tòa án nhân dân nơi bạn đang cư ngụ rồi xin hộ đơn xin đơn phương li hôn , họ sẽ hướng dẫn bạn tận tình ...
sống với nhau như cực hình thì li hôn , chứ cố gượng ép làm gì ...
Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn
Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương
Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
CMND và hộ khẩu;
Giấy khai sinh các con;
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn:
Ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
Liên hệ tư vấn và hỗ trợ:
Văn phòng Luật sư Quang Thái - 41 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình,
Hotline: 0902.950,246
đơn fương hay song phương li hôn cũng fải trải qua thủ tục làm đơn trình lên khu phố , hội phụ nữ, rồi phường mới họp vợ chồng lại hòa giải fải 2 lần mới cho chuyển lên trên nếu bạn dứt khoát , nhớ fải có lí do chính đáng , chứ khg tyhể chỉ nói khg hợp nhau là khg dc giải quyết đâu, nếu xét thất ng chồng quá tệ bạc nhiều mặt ( trong đó có tội ngoại tình hay vũ phu , cờ bạc ...) cỉhi cần 2 trong số tội đó là tòa xử nhanh lắm
Tại sao bạn phải ly hôn
lấy thêm không lấy ly hôn làm gì.
Nếu bạn đã có con thì theo tôi bạn không nên ly hôn vì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý cho con trẻ.