Đó là phần mềm làm đóng băng/đông cứng có tên gọi Deep Freeze. Phần mêm này thường được dùng cho các hàng cafe internet hoặc trong trường hợp bạn bè hay sử dụng nhờ máy tính cá nhân của bạn. Sau khi cài Deep Freeze, mỗi khi restart lại máy, tất cả lịch sử truy cập vào máy tính (history, cookies...) và bất kể dữ liệu gì của lần truy cập trước đó (bao gồm cả những chương trình mới cài đặt thêm do ngừoi sử dụng trước, các file download ...) đều bị xóa sạch.
Phần mềm đóng băng là phần mềm có thể phục hồi trạng thái 1 phần hay toàn bộ đĩa cứng sau khi khởi động lại máy tính
Tui đang xài Returnil Virtual System, tính năng giống Deep Freeze, nhưng có 1 điểm hay hơn Deep Freeze
Thường thì DF mỗi lần có thay đổi (đóng băng hay xả băng) đều phải khởi động lại máy. Còn RVS hay ở chỗ: khi cần xả băng thì mới phải khởi động lại máy, còn đóng băng TỨC THỜI, KHÔNG PHẢI KHỞI ĐỘNG LẠI MÁY!
Ví dụ: có 2 máy, 1 máy dùng DF, một máy dùng RVS, đang ở trạng thái xả băng. Tình huống đặt ra là bạn đang vào một trang "nguy hiểm" (xxx, crack) hay vọc phần mềm lạ.
-Với máy cài DF: bạn phải nhập password, đóng băng, khởi động lại máy cho có tác dụng ---> mất dấu trang web và mất thời gian.
-Với máy cài RVS: nhấp phải ở biểu tượng cạnh đồng hồ, chọn Section Lock (KHÔNG CẦN GÕ PASSWORD), thế là xong!
Tính năng Section Lock chỉ đóng băng tức thì, tức là khi bạn khởi động lại thì sẽ là trạng thái xả băng.
Nếu bạn muốn thay đổi từ trạng thái xả băng sang trạng thái đóng băng liên tục (không bị xả băng trong lần khởi động tới) thì làm như sau:
-Dùng tính năng Section Lock để đóng băng tức thì. Khi đó RVS sẽ thông báo với bạn là "Đang trong trạng thái đóng băng, sẽ được xả băng trong lần khởi động tới"
-Vào Change Protection Mode, chọn Turn On, RVS yêu cầu khởi động lại, chọn No. Lúc này sẽ có thông báo "Đang trong trạng thái đóng băng" nhưng KHÔNG CÓ dòng "sẽ được xả băng trong lần khởi động tới".
Chú ý: khi khóa tức thời từ khay hệ thống thì chúng ta không cần Password. Còn các thao tác khác (xả băng, thoát chương trình, gỡ cài đặt,..., nói chung những thao tác làm trái với việc bảo vệ của RVS đều bị đòi password)
Deep freeze là fan mem đóng băng khá hiệu quả và tối ưu cho các quán Net,khi sd đóng băng thì tất cả dữ liệu trước thời điểm đóng băng sẽ dc bảo vệ và ko thể thay thế nếu bạn ko gỡ nó.nhược điểm of nó là những j bạn thao tác trên máy sau khi đóng băng sẽ bị mât nếu bạn Rétart máy,mình khuyen bạn nên để 1 không gian trống (không đóng băng) để lưu dữ liệu tạm thời.bạn có thể down load tai http://netcafe.24h.com.vn/upload/utility/DeepFreez... chúc thành công!..
nói đơn giản là trong máy bạn thường có 2 ổ dĩa C và D , dùng chương trình đóng băng để cho virut không xâm nhập ( thường là ổ C ) nhưng khi đóng băng thì bạn không thể cài thêm chương trình nào nữa ! muốn cài thêm bạn phải mở băng ra bằng cách nhấn Shift rồi rê chuột vào biểu tượng đóng băng nhấp 2 lần , khởi động lại máy là bạn có thể cài đặt bình thường
Phần mềm đóng băng là một dạng phần mềm quản lí ,cấp phát quyền truy cập ,sử dụng tài nguyên máy tính ,cơ sở dữ liện (VD :như mở một tập tin ,lưu một tập tin ,sửa chữa một tập tin ...).Các phần mềm này sử dụng nhiều ở các tiệm Internet vì có nhiều người sử dụng chung một máy để đảm bảo an toàn như ngăn chặn việc vô tình bạn download về một con virut chẳng hạn (bạn vẫn có thể tải về nhưng ko thể lưu nó lại ,sau khi khởi động lại máy mọi dữ liệu sẽ trở lại như trước khí bạn cài phần mềm đóng băng).Mỗi phần mềm đóng băng có một cách sử dụng khác nhau và hiện nay có rất nhiều phần mềm như thế .
là phần mềm đóng băng toàn ổ cứng. Nó có tác dụng không cho virut xâm nhập vào máy đồng thời chúng ta cũng không sao chép, lưu trữ, hay cài đặt phần mềm mới. Các thao tác của bạn làm sau khi tắt máy khởi động lại bị mất hêt Bạn có thể thấy rõ nhất ở các tiệm internet.
Với tác dụng chống ghi bất cứ thứ gì lên đĩa cứng, DeepFreeze (DF) được nhiều phòng máy tính công cộng ưa dùng. Tuy nhiên, do vấn đề bảo mật nên chương trình này có cách cài đặt, sử dụng hay gỡ bỏ khác biệt so với những phần mềm thông thường.
DF được nhiều hãng phát triển với các tính năng bổ trợ nhưng về cơ bản đều giống nhau.
Cài đặt DF
Cài mới
Hãy thoát khỏi tất cả các chương trình đang chạy và gỡ bỏ/vô hiệu hóa mọi công cụ diệt virus trước khi cài. Các phần mềm bảo mật có thể xung đột với quá trình cài đặt. Không được dừng việc cài đặt khi đã nhấn Start.
Cài đè lên DF sẵn có
Bạn phải vô hiệu hóa cài đặt hiện có và gỡ bỏ nó bằng trình Add/ Remove Programs của Windows hoặc bằng chính tập tin uninstall trước khi cài bản mới.
Lưu ý: Đừng thử gỡ DF bằng tay vì việc này sẽ khiến cho hệ thống bị trục trặc và bạn chỉ còn cách format lại ổ cứng.
Cài bình thường
Tìm file setup.exe trong thư mục chương trình. Nhấn đúp chuột vào tập tin này, khi cửa sổ cài đặt hiện ra, chọn phiên bản hệ điều hành tương ứng (Windows 95/98/Me hoặc Windows 2000/XP. Sau đó, chọn ổ cứng để đóng băng (vì hiện nay ổ cứng thường chia thành 2-3 ổ). Nhấn Install.
Cài đặt DF quản trị
Mục đích của DF là hạn chế nhiều đối tượng người dùng vào được chương trình, gỡ bỏ nó rồi can thiệp vào ổ cứng. Do đó, trong một phòng máy, người ta chỉ cài bản DF thông thường cho các máy con. Riêng với máy chủ, DeepFreeze Configuration Administrator (DFCA) cần được cài thêm để quản lý. Những cái tên có thể khác nhau, tùy vào hãng phát hành phần mềm.
Sau khi cài đặt, bạn mở DFCA và nhập mã Customization Code. Đây là mật khẩu duy nhất và phải ghi nhớ. Nếu quên, bạn sẽ không mở được và chỉ còn cách format lại ổ cứng.
Mật khẩu cho DF
Đây là điểm rất quan trọng khi sử dụng phần mềm này. Sự rắc rối của DF là nhằm mục đích hạn chế người dùng táy máy gỡ bỏ chương trình và can thiệp vào đĩa cứng.
Thông thường, chúng ta hay dùng mật khẩu duy nhất cho các ứng dụng cần mã khóa. Tuy nhiên, DF yêu cầu kiểu pass dùng một lần (One Time Password), nghĩa là mỗi lần đăng nhập phải dùng một mật khẩu khác nhau. Trường hợp không có password, bạn chỉ còn cách format lại đĩa cứng. (Tuy nhiên, hiện nay một số hãng cũng thêm vào mục mật khẩu duy nhất để quản trị viên lựa chọn).
Để có được mật khẩu OTP, bạn phải dùng một phần mềm tạo password (Password Token) cùng một nguồn với bản Deep Freeze. Thường thì nó đã đi kèm với bộ cài.
Ngoài ra, người dùng còn phải cài đặt file quản lý (Administrator) kèm thêm có mật khẩu riêng (mật khẩu này là duy nhất).
Để đăng nhập được vào DF, làm như sau:
Giữ phím Shift và nhấn đúp vào biểu tượng DF trên khay hệ thống (hoặc nhấn tổ hợp CTRL+ALT+SHIFT+F6). Màn hình như sau sẽ hiện ra. Trên cùng là mật khẩu OTP.
Mở chương trình DFCA, tại thẻ One Time Password, copy hoặc gõ lại mã OTP Toker vào ô bên trái. Mật khẩu OTP sẽ sinh ra ở ô bên phải, sau khi bạn nhấn nút Generate OTP ở giữa.
Quay trở lại DF, gõ mật khẩu OTP vào ô Enter Password.
Lựa chọn trong DF
Boot Frozen (mặc định) sẽ khởi động lại với trạng thái đóng băng của DF. Bạn chỉ chọn mục này sau khi chọn Boot Thawed.
The Boot Thawed on next dùng để cho phép máy tính khởi động một số lần xác định trong tình trạng ổ cứng được ghi chép bình thường.
Boot Thawed: Dùng để tan băng ổ cứng, nghĩa là bạn có thể ghi, xóa... dữ liệu bình thường trên đĩa.
Cần cẩn thận: Để bật lại DF trong trạng thái đóng băng, bạn phải đăng nhập như trên và chọn Boot Frozen. Các lựa chọn chỉ có tác dụng sau khi khởi động lại máy.
Gỡ bỏ DF
- Tắt/vô hiệu hóa chương trình này
DF có thể tắt bằng cách lựa chọn trong Boot Control sau khi đăng nhập.
- Đăng nhập bằng cách giữ phím Shift, đồng thời nhấn đúp chuột lên biểu tượng của chương trình trên khay hệ thống. Màn hình sau đây sẽ hiển thị. Nhập mật khẩu. Chú ý: bạn có thể dùng tổ hợp phím CTRL+ALT+SHIFT+F6.
Sau khi nhập password, chọn thẻ Boot Control như hình dưới. Chọn Boot Thawed on next hoặc Boot Thawed, nhấn vào nút Set và khởi động lại máy tính.
Khi khởi động xong, biểu tượng DF sẽ nháy đỏ, thể hiện máy tính đã bị "tan băng" - ổ cứng trở lại trạng thái bình thường.
- Gỡ DF trong hệ thống
Đối với Windows 95/98/Me
Vào menu Start > Control Panel > Add/Remove Programs và gỡ chương trình này.
Đối với Windows 2000 và XP
Chạy tập tin DeepFreeze2000XP.exe, nhấn vào Uninstall hoặc từ dấu nhắc đợi lệnh, chọn đường dẫn đến thư mục chứa file này và gõ deepfreeze2000XP /uninstall. Nhấn Enter.
Cảnh báo:
Bạn phải gỡ DFbằng Add/Remove Programs hoặc DeepFreeze2000XP.exe và không được xóa thủ công.
Bảo mật của DF
Chương trình này không bảo vệ được máy nếu có người khởi động bằng đĩa mềm hay CD. Do đó, bạn có thể thiết lập trong BIOS để cho ổ khởi động đầu tiên là ổ cứng và đặt mật khẩu cho cả BIOS nữa.
Dành riêng cho Windows 95/98
Registry, CMOS và vùng khởi động của máy tính được DF bảo vệ trong môi trường Windows. Nếu bạn dùng tập tin autoexec.bat (nằm ở thư mục gốc ổ C) thì sẽ có thêm rắc rối về bảo mật khi gõ xuống dòng ở dấu nhắc lệnh trong quá trình tập tin này được xử lý. Do đó, nếu dùng bản Standard, bạn có thể xử lý vấn đề này theo các cách sau:
- Xóa hoặc đổi tên tập tin autoexec.bat.
- Dùng file depfrz.sys nằm ở thư mục cài đặt DF.
Cách dùng depfrz.sys: Nếu đã cài DF ở thư mục mặc định, đặt dòng lệnh sau đây trong tập tin config.sys nằm ở thư mục gốc ổ C.
DEVICE=C:\PROGRA~1\HYPERT~1\DEEPFR~1\depfrz.sys
Chú ý: Bạn cũng có thể copy tập tin depfrz.sys từ thư mục cài đặt vào thư mục gốc ổ C và đặt dòng lệnh sau vào config.sys.
Answers & Comments
Verified answer
Đó là phần mềm làm đóng băng/đông cứng có tên gọi Deep Freeze. Phần mêm này thường được dùng cho các hàng cafe internet hoặc trong trường hợp bạn bè hay sử dụng nhờ máy tính cá nhân của bạn. Sau khi cài Deep Freeze, mỗi khi restart lại máy, tất cả lịch sử truy cập vào máy tính (history, cookies...) và bất kể dữ liệu gì của lần truy cập trước đó (bao gồm cả những chương trình mới cài đặt thêm do ngừoi sử dụng trước, các file download ...) đều bị xóa sạch.
Thân mến,
Phần mềm đóng băng là phần mềm có thể phục hồi trạng thái 1 phần hay toàn bộ đĩa cứng sau khi khởi động lại máy tính
Tui đang xài Returnil Virtual System, tính năng giống Deep Freeze, nhưng có 1 điểm hay hơn Deep Freeze
Thường thì DF mỗi lần có thay đổi (đóng băng hay xả băng) đều phải khởi động lại máy. Còn RVS hay ở chỗ: khi cần xả băng thì mới phải khởi động lại máy, còn đóng băng TỨC THỜI, KHÔNG PHẢI KHỞI ĐỘNG LẠI MÁY!
Ví dụ: có 2 máy, 1 máy dùng DF, một máy dùng RVS, đang ở trạng thái xả băng. Tình huống đặt ra là bạn đang vào một trang "nguy hiểm" (xxx, crack) hay vọc phần mềm lạ.
-Với máy cài DF: bạn phải nhập password, đóng băng, khởi động lại máy cho có tác dụng ---> mất dấu trang web và mất thời gian.
-Với máy cài RVS: nhấp phải ở biểu tượng cạnh đồng hồ, chọn Section Lock (KHÔNG CẦN GÕ PASSWORD), thế là xong!
Tính năng Section Lock chỉ đóng băng tức thì, tức là khi bạn khởi động lại thì sẽ là trạng thái xả băng.
Nếu bạn muốn thay đổi từ trạng thái xả băng sang trạng thái đóng băng liên tục (không bị xả băng trong lần khởi động tới) thì làm như sau:
-Dùng tính năng Section Lock để đóng băng tức thì. Khi đó RVS sẽ thông báo với bạn là "Đang trong trạng thái đóng băng, sẽ được xả băng trong lần khởi động tới"
-Vào Change Protection Mode, chọn Turn On, RVS yêu cầu khởi động lại, chọn No. Lúc này sẽ có thông báo "Đang trong trạng thái đóng băng" nhưng KHÔNG CÓ dòng "sẽ được xả băng trong lần khởi động tới".
Chú ý: khi khóa tức thời từ khay hệ thống thì chúng ta không cần Password. Còn các thao tác khác (xả băng, thoát chương trình, gỡ cài đặt,..., nói chung những thao tác làm trái với việc bảo vệ của RVS đều bị đòi password)
Deep freeze là fan mem đóng băng khá hiệu quả và tối ưu cho các quán Net,khi sd đóng băng thì tất cả dữ liệu trước thời điểm đóng băng sẽ dc bảo vệ và ko thể thay thế nếu bạn ko gỡ nó.nhược điểm of nó là những j bạn thao tác trên máy sau khi đóng băng sẽ bị mât nếu bạn Rétart máy,mình khuyen bạn nên để 1 không gian trống (không đóng băng) để lưu dữ liệu tạm thời.bạn có thể down load tai http://netcafe.24h.com.vn/upload/utility/DeepFreez... chúc thành công!..
nói đơn giản là trong máy bạn thường có 2 ổ dĩa C và D , dùng chương trình đóng băng để cho virut không xâm nhập ( thường là ổ C ) nhưng khi đóng băng thì bạn không thể cài thêm chương trình nào nữa ! muốn cài thêm bạn phải mở băng ra bằng cách nhấn Shift rồi rê chuột vào biểu tượng đóng băng nhấp 2 lần , khởi động lại máy là bạn có thể cài đặt bình thường
Phần mềm đóng băng là một dạng phần mềm quản lí ,cấp phát quyền truy cập ,sử dụng tài nguyên máy tính ,cơ sở dữ liện (VD :như mở một tập tin ,lưu một tập tin ,sửa chữa một tập tin ...).Các phần mềm này sử dụng nhiều ở các tiệm Internet vì có nhiều người sử dụng chung một máy để đảm bảo an toàn như ngăn chặn việc vô tình bạn download về một con virut chẳng hạn (bạn vẫn có thể tải về nhưng ko thể lưu nó lại ,sau khi khởi động lại máy mọi dữ liệu sẽ trở lại như trước khí bạn cài phần mềm đóng băng).Mỗi phần mềm đóng băng có một cách sử dụng khác nhau và hiện nay có rất nhiều phần mềm như thế .
là phần mềm đóng băng toàn ổ cứng. Nó có tác dụng không cho virut xâm nhập vào máy đồng thời chúng ta cũng không sao chép, lưu trữ, hay cài đặt phần mềm mới. Các thao tác của bạn làm sau khi tắt máy khởi động lại bị mất hêt Bạn có thể thấy rõ nhất ở các tiệm internet.
Sử dụng phần mềm 'đóng băng' ổ cứng Deep Freeze
Với tác dụng chống ghi bất cứ thứ gì lên đĩa cứng, DeepFreeze (DF) được nhiều phòng máy tính công cộng ưa dùng. Tuy nhiên, do vấn đề bảo mật nên chương trình này có cách cài đặt, sử dụng hay gỡ bỏ khác biệt so với những phần mềm thông thường.
DF được nhiều hãng phát triển với các tính năng bổ trợ nhưng về cơ bản đều giống nhau.
Cài đặt DF
Cài mới
Hãy thoát khỏi tất cả các chương trình đang chạy và gỡ bỏ/vô hiệu hóa mọi công cụ diệt virus trước khi cài. Các phần mềm bảo mật có thể xung đột với quá trình cài đặt. Không được dừng việc cài đặt khi đã nhấn Start.
Cài đè lên DF sẵn có
Bạn phải vô hiệu hóa cài đặt hiện có và gỡ bỏ nó bằng trình Add/ Remove Programs của Windows hoặc bằng chính tập tin uninstall trước khi cài bản mới.
Lưu ý: Đừng thử gỡ DF bằng tay vì việc này sẽ khiến cho hệ thống bị trục trặc và bạn chỉ còn cách format lại ổ cứng.
Cài bình thường
Tìm file setup.exe trong thư mục chương trình. Nhấn đúp chuột vào tập tin này, khi cửa sổ cài đặt hiện ra, chọn phiên bản hệ điều hành tương ứng (Windows 95/98/Me hoặc Windows 2000/XP. Sau đó, chọn ổ cứng để đóng băng (vì hiện nay ổ cứng thường chia thành 2-3 ổ). Nhấn Install.
Cài đặt DF quản trị
Mục đích của DF là hạn chế nhiều đối tượng người dùng vào được chương trình, gỡ bỏ nó rồi can thiệp vào ổ cứng. Do đó, trong một phòng máy, người ta chỉ cài bản DF thông thường cho các máy con. Riêng với máy chủ, DeepFreeze Configuration Administrator (DFCA) cần được cài thêm để quản lý. Những cái tên có thể khác nhau, tùy vào hãng phát hành phần mềm.
Sau khi cài đặt, bạn mở DFCA và nhập mã Customization Code. Đây là mật khẩu duy nhất và phải ghi nhớ. Nếu quên, bạn sẽ không mở được và chỉ còn cách format lại ổ cứng.
Mật khẩu cho DF
Đây là điểm rất quan trọng khi sử dụng phần mềm này. Sự rắc rối của DF là nhằm mục đích hạn chế người dùng táy máy gỡ bỏ chương trình và can thiệp vào đĩa cứng.
Thông thường, chúng ta hay dùng mật khẩu duy nhất cho các ứng dụng cần mã khóa. Tuy nhiên, DF yêu cầu kiểu pass dùng một lần (One Time Password), nghĩa là mỗi lần đăng nhập phải dùng một mật khẩu khác nhau. Trường hợp không có password, bạn chỉ còn cách format lại đĩa cứng. (Tuy nhiên, hiện nay một số hãng cũng thêm vào mục mật khẩu duy nhất để quản trị viên lựa chọn).
Để có được mật khẩu OTP, bạn phải dùng một phần mềm tạo password (Password Token) cùng một nguồn với bản Deep Freeze. Thường thì nó đã đi kèm với bộ cài.
Ngoài ra, người dùng còn phải cài đặt file quản lý (Administrator) kèm thêm có mật khẩu riêng (mật khẩu này là duy nhất).
Để đăng nhập được vào DF, làm như sau:
Giữ phím Shift và nhấn đúp vào biểu tượng DF trên khay hệ thống (hoặc nhấn tổ hợp CTRL+ALT+SHIFT+F6). Màn hình như sau sẽ hiện ra. Trên cùng là mật khẩu OTP.
Mở chương trình DFCA, tại thẻ One Time Password, copy hoặc gõ lại mã OTP Toker vào ô bên trái. Mật khẩu OTP sẽ sinh ra ở ô bên phải, sau khi bạn nhấn nút Generate OTP ở giữa.
Quay trở lại DF, gõ mật khẩu OTP vào ô Enter Password.
Lựa chọn trong DF
Boot Frozen (mặc định) sẽ khởi động lại với trạng thái đóng băng của DF. Bạn chỉ chọn mục này sau khi chọn Boot Thawed.
The Boot Thawed on next dùng để cho phép máy tính khởi động một số lần xác định trong tình trạng ổ cứng được ghi chép bình thường.
Boot Thawed: Dùng để tan băng ổ cứng, nghĩa là bạn có thể ghi, xóa... dữ liệu bình thường trên đĩa.
Cần cẩn thận: Để bật lại DF trong trạng thái đóng băng, bạn phải đăng nhập như trên và chọn Boot Frozen. Các lựa chọn chỉ có tác dụng sau khi khởi động lại máy.
Gỡ bỏ DF
- Tắt/vô hiệu hóa chương trình này
DF có thể tắt bằng cách lựa chọn trong Boot Control sau khi đăng nhập.
- Đăng nhập bằng cách giữ phím Shift, đồng thời nhấn đúp chuột lên biểu tượng của chương trình trên khay hệ thống. Màn hình sau đây sẽ hiển thị. Nhập mật khẩu. Chú ý: bạn có thể dùng tổ hợp phím CTRL+ALT+SHIFT+F6.
Sau khi nhập password, chọn thẻ Boot Control như hình dưới. Chọn Boot Thawed on next hoặc Boot Thawed, nhấn vào nút Set và khởi động lại máy tính.
Khi khởi động xong, biểu tượng DF sẽ nháy đỏ, thể hiện máy tính đã bị "tan băng" - ổ cứng trở lại trạng thái bình thường.
- Gỡ DF trong hệ thống
Đối với Windows 95/98/Me
Vào menu Start > Control Panel > Add/Remove Programs và gỡ chương trình này.
Đối với Windows 2000 và XP
Chạy tập tin DeepFreeze2000XP.exe, nhấn vào Uninstall hoặc từ dấu nhắc đợi lệnh, chọn đường dẫn đến thư mục chứa file này và gõ deepfreeze2000XP /uninstall. Nhấn Enter.
Cảnh báo:
Bạn phải gỡ DFbằng Add/Remove Programs hoặc DeepFreeze2000XP.exe và không được xóa thủ công.
Bảo mật của DF
Chương trình này không bảo vệ được máy nếu có người khởi động bằng đĩa mềm hay CD. Do đó, bạn có thể thiết lập trong BIOS để cho ổ khởi động đầu tiên là ổ cứng và đặt mật khẩu cho cả BIOS nữa.
Dành riêng cho Windows 95/98
Registry, CMOS và vùng khởi động của máy tính được DF bảo vệ trong môi trường Windows. Nếu bạn dùng tập tin autoexec.bat (nằm ở thư mục gốc ổ C) thì sẽ có thêm rắc rối về bảo mật khi gõ xuống dòng ở dấu nhắc lệnh trong quá trình tập tin này được xử lý. Do đó, nếu dùng bản Standard, bạn có thể xử lý vấn đề này theo các cách sau:
- Xóa hoặc đổi tên tập tin autoexec.bat.
- Dùng file depfrz.sys nằm ở thư mục cài đặt DF.
Cách dùng depfrz.sys: Nếu đã cài DF ở thư mục mặc định, đặt dòng lệnh sau đây trong tập tin config.sys nằm ở thư mục gốc ổ C.
DEVICE=C:\PROGRA~1\HYPERT~1\DEEPFR~1\depfrz.sys
Chú ý: Bạn cũng có thể copy tập tin depfrz.sys từ thư mục cài đặt vào thư mục gốc ổ C và đặt dòng lệnh sau vào config.sys.
DEVICE=depfrz.sys